Scholar Hub/Chủ đề/#cộng hưởng từ phổ/
Cộng hưởng từ phổ là hiện tượng xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và kết hợp lại thành một sóng có biên độ lớn hơn. Trong cộng hưởng từ phổ, các sóng âm gây ra ở ...
Cộng hưởng từ phổ là hiện tượng xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và kết hợp lại thành một sóng có biên độ lớn hơn. Trong cộng hưởng từ phổ, các sóng âm gây ra ở cùng một tần số hoặc tần số tương tự tương tác với nhau, tạo ra sự tăng cường âm thanh hoặc sự suy giảm âm thanh tại những điểm không gian cụ thể.
Cộng hưởng từ phổ là kết quả của hiện tượng tương tác giữa các sóng âm có cùng tần số hoặc tần số tương tự khi chúng gặp nhau. Khi hai sóng âm gặp nhau và trùng phôi cái này cái kia, chúng tạo ra sự kết hợp của các biên độ và pha sóng.
Khi hai sóng âm cùng pha gặp nhau, họ sẽ gây ra hiện tượng cộng hưởng, làm tăng biên độ của sóng kết hợp so với sóng ban đầu. Đây được gọi là cộng hưởng tăng cường (constructive interference). Kết quả là âm thanh tăng cường và trở nên to hơn. Ví dụ, trong hệ thống âm thanh, cộng hưởng từ phổ có thể được sử dụng để tăng cường âm lượng của một số tần số cụ thể để tạo hiệu ứng âm nhạc sống động hơn.
Ngược lại, khi hai sóng âm trái pha gặp nhau, chúng sẽ gây ra hiện tượng cộng hưởng giảm (destructive interference), làm giảm biên độ của sóng kết hợp so với sóng ban đầu. Kết quả là âm thanh sẽ bị giảm xuống hoặc thậm chí hoàn toàn bị hủy. Điều này có thể được sử dụng để giảm nhiễu âm thanh hoặc tiếng ồn trong các hệ thống định vị, âm thanh, và các ứng dụng khác.
Cộng hưởng từ phổ là một hiện tượng quan trọng trong lĩnh vực âm thanh và sóng học, nó có ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như âm nhạc, cơ học sóng, truyền thông, và nghiên cứu âm thanh.
Hiện tượng cộng hưởng từ phổ xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và tương tác với nhau, tạo ra sự kết hợp của các biên độ và pha sóng. Để hiểu rõ hơn về cộng hưởng từ phổ, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm phổ âm thanh.
Phổ âm thanh là biểu đồ biểu diễn các thành phần tần số và biên độ của một âm thanh. Nó cho ta thông tin về các tần số chính và biên độ của âm thanh đó. Khi hai sóng âm gặp nhau, chúng tạo ra sự kết hợp của các phổ âm thanh tương ứng với tần số của sóng âm.
Khi hai sóng âm có cùng tần số hoặc tần số gần nhau gặp nhau và cùng pha, chúng tạo ra cộng hưởng từ phổ tăng cường. Trong trường hợp này, các biên độ của hai sóng cộng lại, dẫn đến biên độ của sóng kết hợp lớn hơn biên độ của hai sóng ban đầu. Kết quả là tạo ra âm thanh mạnh hơn ở tần số tương ứng.
Ví dụ, giả sử có hai sóng âm có cùng tần số 1000 Hz và biên độ 1. Khi hai sóng này gặp nhau và cùng pha, biên độ của sóng kết hợp sẽ là 2. Điều này có thể giải thích tại sao công suất âm thanh tăng lên khi nhiều người cùng hát một bài hát cùng nhau.
Ngược lại, khi hai sóng âm có cùng tần số nhưng trái pha, chúng gây ra hiện tượng cộng hưởng từ phổ giảm. Trong trường hợp này, biên độ của hai sóng trừ đi nhau, dẫn đến biên độ của sóng kết hợp nhỏ hơn. Kết quả là tạo ra âm thanh yếu hơn hoặc hoàn toàn hủy đi ở tần số tương ứng.
Tuy nhiên, trong thực tế, cộng hưởng từ phổ không chỉ phụ thuộc vào tần số và pha sóng âm mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như biên độ, hướng sóng, khoảng cách giữa các nguồn sóng, và các yếu tố môi trường khác. Do đó, để hiểu rõ hơn về cộng hưởng từ phổ trong một tình huống cụ thể, cần xem xét các yếu tố liên quan và áp dụng các nguyên lý sóng học để phân tích.
Phép cộng hưởng từ quang phổ để đo lượng triglyceride trong gan: tỷ lệ phổ biến của tình trạng nhiễm mỡ gan trong dân số nói chung Dịch bởi AI American Journal of Physiology - Endocrinology and Metabolism - Tập 288 Số 2 - Trang E462-E468 - 2005
Bất chấp sự gia tăng tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Quang phổ cộng hưởng từ proton định vị (MRS) đo chính xác hàm lượng triglyceride gan (HTGC) nhưng chỉ được sử dụng trong một số nghiên cứu nhỏ. Trong nghiên cứu này, MRS đã được sử dụng để phân tích sự phân bố của HTGC ở 2,349 người tham gia nghiên cứu Dallas Heart Study (DHS). Độ tái lập của quy trình này đã được xác thực bằng cách chứng minh rằng các phép đo HTGC trùng lặp có mối tương quan cao (r = 0.99, P < 0.001) và hệ số biến thiên giữa các phép đo thấp (8.5%). Việc tiêu thụ một bữa ăn giàu chất béo không ảnh hưởng đáng kể đến các phép đo, và các giá trị đo được tương tự khi thực hiện ở thùy gan phải và trái. Để xác định 'giới hạn trên của bình thường' cho HTGC, sự phân bố của HTGC đã được xem xét ở 345 đối tượng từ DHS, những người không có yếu tố nguy cơ có thể nhận diện đối với hiện tượng nhiễm mỡ gan (người không béo phì, không bị tiểu đường, tiêu thụ ít cồn, kết quả xét nghiệm chức năng gan bình thường, và không có bệnh gan đã biết). Phần trăm thứ 95 của HTGC trong các đối tượng này là 5,56%, tương ứng với mức triglyceride gan là 55,6 mg/g. Với giá trị này làm giá trị cắt, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm mỡ gan ở Quận Dallas được ước tính là 33,6%. Do đó, MRS cung cấp một phương pháp nhạy, định lượng, không xâm lấn để đo HTGC và, khi áp dụng cho dân số đô thị lớn của Mỹ, đã tiết lộ một tỷ lệ nhiễm mỡ gan đáng kinh ngạc.
#gan nhiễm mỡ không do rượu #quang phổ cộng hưởng từ #triglyceride gan #tỷ lệ phổ biến #dân số đô thị #yếu tố nguy cơ #bệnh gan
Xác định EPR trạng thái cơ sở triplet và đảo ngược mật độ quang học cho một divacancy Si-C trong carbide silic Dịch bởi AI Pleiades Publishing Ltd - Tập 82 - Trang 441-443 - 2005
Nghiên cứu cho thấy rằng các khuyết tật nội tại chịu trách nhiệm cho các tính chất bán cách điện của SiC đại diện cho các divacancies Si-C trong trạng thái trung tính (V\nSi-V\nC)0, có trạng thái cơ sở triplet. Sơ đồ mức năng lượng và cơ chế tạo ra sự đảo ngược mật độ quang học của các mức phụ triplet trong trạng thái cơ sở của divacancy được xác định. Kết luận cho thấy rằng có một trạng thái kích thích đơn phân tử qua đó chất phân cực spin được thực hiện, và điều này mở ra khả năng phát hiện cộng hưởng từ học trên các divacancies đơn lẻ.
#SiC #divacancy #trạng thái cơ sở triplet #đảo ngược mật độ quang học #cộng hưởng từ học
Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C Dịch bởi AI Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012
Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (leucine) thông qua BCAT. Kết quả cho thấy KIC và sản phẩm chuyển hóa của nó, leucine, hiện diện với số lượng có thể hình ảnh hóa 20 giây sau khi kết thúc việc cung cấp KIC trên toàn bộ não. Hơn nữa, quá trình chuyển hóa cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở các vùng hồi hải mã so với mô cơ. Kết luận, quá trình chuyển hóa của KIC hyperpolarized trong não đã được hình ảnh hóa, và KIC hyperpolarized có thể là một nền tảng đầy triển vọng để đánh giá hoạt động của BCAT não trong mối liên hệ với các bệnh thoái hóa thần kinh.
#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về trí tuệ nhân tạo: Những nhận định từ các thành phố lớn của Úc Dịch bởi AI AI & SOCIETY -
Tóm tắtTrí tuệ nhân tạo (AI) không chỉ đang làm thay đổi các ngành công nghiệp và doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đã chậm trễ trong việc tiếp thu, mà còn có tác động đáng kể đến đời sống công cộng. Điều này đòi hỏi các cơ quan chính phủ phải chú ý đến ý kiến và cảm xúc của công chúng về AI. Tuy nhiên, có rất ít kiến thức về những yếu tố tác động đến nhận thức của công chúng về AI. Bài báo này chính là để lấp đầy khoảng trống này. Với phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành một cuộc khảo sát về nhận thức công cộng trực tuyến với cư dân của Sydney, Melbourne và Brisbane, và khám phá dữ liệu khảo sát thu thập được thông qua phân tích thống kê. Phân tích cho thấy: (a) công chúng lo ngại về việc AI xâm phạm quyền riêng tư của họ, nhưng không quá lo lắng về việc AI trở nên thông minh hơn con người; (b) công chúng tin tưởng vào AI trong phong cách sống của họ, nhưng mức độ tin cậy thấp hơn đối với các công ty và chính phủ triển khai AI; (c) công chúng đánh giá cao những lợi ích của AI trong các dịch vụ đô thị và quản lý thiên tai; (d) tùy thuộc vào bối cảnh địa phương, nhận thức của công chúng có sự khác biệt; và (e) những yếu tố tác động đến nhận thức công cộng bao gồm giới tính, độ tuổi, kiến thức về AI và kinh nghiệm với AI. Những phát hiện này sẽ hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc phát triển các chính sách nhằm giảm thiểu lo ngại của công chúng và tối đa hóa sự nhận thức về AI.
#trí tuệ nhân tạo #nhận thức công chúng #chính sách công #nghiên cứu thị trường #Australia
Pseudoaneurysm của mô liên kết giữa van hai lá và động mạch chủ sau chấn thương ngực và được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ tim: một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI Journal of Medical Case Reports - - 2012
Tóm tắt
Giới thiệu
Pseudoaneurysm vòng quanh van là một loại giãn mạch hiếm gặp của động mạch chủ trái, chủ yếu được mô tả ở người trẻ tuổi gốc Phi. Những giãn mạch này được chia thành hai loại khác nhau, đó là loại dưới van hai lá hoặc dưới động mạch chủ, trong đó loại dưới động mạch chủ là ít gặp hơn. Loại dưới động mạch chủ thường được định vị ở mô liên kết giữa van hai lá và động mạch chủ. Theo kiến thức tốt nhất của chúng tôi, đây là báo cáo đầu tiên về pseudoaneurysm ở mô liên kết giữa van hai lá và động mạch chủ liên quan đến hẹp động mạch chủ, hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường, van động mạch chủ hai lá và ống động mạch vẫn thông được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ tim mạch.
Trình bày trường hợp
Chúng tôi báo cáo trường hợp của một cậu bé 15 tuổi gốc Phi–Mỹ có tiền sử chấn thương ngực nhẹ, được tiến hành đánh giá siêu âm tim như một phần trong quá trình khám ngoại trú. Kết quả siêu âm tim nghi ngờ sự hiện diện của pseudoaneurysm mô liên kết giữa van hai lá và động mạch chủ, do đó cộng hưởng từ tim mạch được thực hiện để làm rõ hơn phát hiện này. Ngoài việc xác nhận sự hiện diện của giãn mạch, cộng hưởng từ tim mạch cũng cho thấy có hẹp động mạch chủ, van động mạch chủ hai lá, và hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường.
#pseudoaneurysm #mô liên kết giữa van hai lá và động mạch chủ #chấn thương ngực #cộng hưởng từ tim mạch #dị tật bẩm sinh #hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài viết đề cập đến thực trạng về tình hình tài chính và công tác quản lí tài chính của Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đối với các hoạt động chi thường xuyên được giao tự chủ trong chu kì kinh phí ổn định ba năm gần đây (2008-2010). Từ đó đề ra những giải pháp cho việc cải tiến công tác quản lí tài chính cũng như góp phần đổi mới công tác quản lí của nhà trường trong thời gian tới.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#quản lí tài chính #tự chủ #Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH HÌNH ẢNH X QUANG THƯỜNG QUI, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ LAO CỘT SỐNG TRÊN 60 BỆNH NHÂN LAO CỘT SỐNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNGMục tiêu nghiên cứu mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh X quang thường qui, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ lao cột sống được phẫu thuật tại bệnh viện Phổi trung ương. Cỡ mẫu 60 bệnh nhân. Phương pháp hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Tuổi TB: 58 ± 15,6; nam/nữ: 1,3/1; Thời gian chẩn đoán được lao cột sống tính từ khi có triệu chứng < 2 tháng: 43,3%; Giải phẫu bệnh viêm lao điển hình (91,7%). Nuôi cấy BACTEC/MGIT dương tính MTB 95%; LPA bệnh phẩm có MTB 80%. Tổn thương cột sống thắt lưng 51,7%; Cột sống ngực 33,3%; Cột sống cổ 8,3%; Tổn thương 2 thân đốt liền kề 75%; Tổn thương > 2 thân đốt 15,6%. X quang thường qui: mất đường cong sinh lý 80%; Huỷ thân đốt 76,7%; Hẹp khe liên đốt 58,3%; Thân đốt hình chêm 43,3%; Áp xe trong dây chằng sống 18,3%. Cắt lớp vi tính: mất đường cong sinh lý 80%; Huỷ thân đốt 85%; Hẹp khe liên đốt 58,3%; Thân đốt hình chêm 41,7%; Áp xe cơ đái chậu 45,0%; Chèn ép tuỷ 30,0%. Cộng hưởng từ: mất đường cong sinh lý 76,7%; Huỷ thân đốt 81,7%; Hẹp khe liên đốt 53,3%; Thân đốt sống hình chêm 43,3%; Áp xe trong dây chằng sống 20%; Áp xe cơ đái chậu 50%; Chèn ép tuỷ 21,0%; Viêm thân đốt 58,3%; Huỷ đĩa đệm 41,7%. So sánh tỷ lệ % khả năng phát hiện một số dấu hiệu điển hình của lao cột sống của các kỹ thuật XQ, CT, MRI cho thấy một số khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận CHT có vai trò nổi trội trong chẩn đoán hình ảnh lao cột sống.
#Lao cột sống; Xquang thường qui cột sống; Cộng hưởng từ lao cột sống; Cắt lớp vi tính lao cột sống.
NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG, NĂM 2019 – 2020Mục tiêu: Rò hậu môn cần được xác định chính xác đường rò, vị trí lỗ rò để lập kế hoạch điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả vai trò của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán bệnh lý rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn, có hình ảnh chụp CHT có từ lực cao (1,5 Tesla) theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2020. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20. Kết quả: nghiên cứu gồm 79 bệnh nhân với 86 đường rò được chụp CHT và phẫu thuật tại bệnh viện cho kết quả: tuổi thường gặp từ 21-60 tuổi, nam/nữ là 5,1/1. CHT với các chuỗi xung khác nhau có độ nhạy và độ chính xác cao trong phát hiện đường rò, đặc biệt là xung T1 xoá mỡ có tiêm thuốc đối quang từ có độ nhạy 100%, độ chính xác 97,5%. CHT có giá trị cao trong xác định phân loại đường rò so với cơ thắt (theo Parks), đánh giá mức độ phức tạp của đường rò, xác định vị trí lỗ trong với sự phù hợp cao so với phẫu thuật (trên 80%). Trong xác định áp xe phối hợp có độ nhạy 100%, độ chính xác 98,7%. Kết luận: CHT có sự thống nhất cao với kết quả phẫu thuật trong phát hiện đường rò, đánh giá liên quan của đường rò, mức độ phức tạp của đường rò, xác định lỗ trong và tổn thương áp xe phối hợp. Đặc biệt là chuỗi xung T1C+ có giá trị cao trong chẩn đoán đường rò và tổn thương phối hợp từ đó xây dựng bản đồ đường rò trước phẫu thuật nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, tránh bỏ sót tổn thương, hạn chế tái phát.
#rò hậu môn #áp xe cạnh hậu môn #chụp cộng hưởng từ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM OSWESTRY Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG TỪ 40 TUỔI NHẬP VIỆN BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022- 2023Đặt vấn đề: Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính nặng dần theo thời gian, gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng trên 40 tuổi sau điều trị nội khoa một tháng bằng thang điểm Oswestry tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 71 bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng. Kết quả: Biến chứng chèn ép thần kinh chiếm 88,7% với mức độ chèn ép thần kinh trên lâm sàng là độ 1 (34,9%), độ 2 (63,5%), độ 3 (1,6%). Hình ảnh cộng hưởng từ ghi nhận thoái hóa cột sống theo phân loại Modic: Modic 1 (20,6%), Modic 2 (69,8%) Modic 3 (9,5%). Mức độ nặng lúc nhập viện theo thang điểm Oswestry chủ yếu là độ 3 (76,1%), độ 4 (21,1%), độ 5 (2,8%). Với điểm trung bình Oswestry (%) là 53,43 ± 10,12. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo thang điểm Oswestry là độ 1 (74,6%) và độ 2 (25,4%). Điểm trung bình Oswestry (%) là 17,5 ± 7,39. Kết luận: Bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng nhập viện chủ yếu là có biến chứng chèn ép thần kinh.
#Đau lưng #dịch tễ thoái hóa cột sống #đĩa đệm thoát vị #Oswestry
ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINHMục tiêu: Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ của bệnh nhân phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMOSD dựa vào tiêu chuẩn quốc tế 2015. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ não và tủy sống, trong đó 85,7% bất thường tủy sống, 42,9% não, cả não và tủy sống 33,3%, dây thần kinh thị giác 23,8%. Cộng hưởng từ não: tổn thương mặt lưng hành tủy 19%, quanh màng não thất thân não/ tiểu não 26,2%, vùng dưới đồi, quanh màng não thất III là 16,7%, quanh màng não thất bên 14,3%, tổn thương chất trắng sát sừng chẩm não thất bên 4,8%. Cộng hưởng từ tủy sống: tổn thương tủy ở vùng trung tâm 100%, đa số tổn thương có độ dài từ 3 đốt sống trở lên 83,3% và ở những bệnh nhân AQP4 dương tính (86,1%), dưới 3 đốt sống 16,7%, phù tủy 50%, ngấm thuốc đối quang từ 73,8% và tổn thương tủy cổ chiếm 52,8%. Kết luận: Tổn thương trên cộng hưởng từ NMOSD không chỉ ở tủy sống và dây thần kinh thị giác mà còn tổn thương cả ở não: thân não, gian não, bán cầu não.
#Viêm tủy thị thần kinh #Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh #Cộng hưởng từ