Scholar Hub/Chủ đề/#cộng hưởng từ phổ/
Cộng hưởng từ phổ là hiện tượng xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và kết hợp lại thành một sóng có biên độ lớn hơn. Trong cộng hưởng từ phổ, các sóng âm gây ra ở ...
Cộng hưởng từ phổ là hiện tượng xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và kết hợp lại thành một sóng có biên độ lớn hơn. Trong cộng hưởng từ phổ, các sóng âm gây ra ở cùng một tần số hoặc tần số tương tự tương tác với nhau, tạo ra sự tăng cường âm thanh hoặc sự suy giảm âm thanh tại những điểm không gian cụ thể.
Cộng hưởng từ phổ là kết quả của hiện tượng tương tác giữa các sóng âm có cùng tần số hoặc tần số tương tự khi chúng gặp nhau. Khi hai sóng âm gặp nhau và trùng phôi cái này cái kia, chúng tạo ra sự kết hợp của các biên độ và pha sóng.
Khi hai sóng âm cùng pha gặp nhau, họ sẽ gây ra hiện tượng cộng hưởng, làm tăng biên độ của sóng kết hợp so với sóng ban đầu. Đây được gọi là cộng hưởng tăng cường (constructive interference). Kết quả là âm thanh tăng cường và trở nên to hơn. Ví dụ, trong hệ thống âm thanh, cộng hưởng từ phổ có thể được sử dụng để tăng cường âm lượng của một số tần số cụ thể để tạo hiệu ứng âm nhạc sống động hơn.
Ngược lại, khi hai sóng âm trái pha gặp nhau, chúng sẽ gây ra hiện tượng cộng hưởng giảm (destructive interference), làm giảm biên độ của sóng kết hợp so với sóng ban đầu. Kết quả là âm thanh sẽ bị giảm xuống hoặc thậm chí hoàn toàn bị hủy. Điều này có thể được sử dụng để giảm nhiễu âm thanh hoặc tiếng ồn trong các hệ thống định vị, âm thanh, và các ứng dụng khác.
Cộng hưởng từ phổ là một hiện tượng quan trọng trong lĩnh vực âm thanh và sóng học, nó có ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như âm nhạc, cơ học sóng, truyền thông, và nghiên cứu âm thanh.
Hiện tượng cộng hưởng từ phổ xảy ra khi hai sóng âm gặp nhau và tương tác với nhau, tạo ra sự kết hợp của các biên độ và pha sóng. Để hiểu rõ hơn về cộng hưởng từ phổ, chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm phổ âm thanh.
Phổ âm thanh là biểu đồ biểu diễn các thành phần tần số và biên độ của một âm thanh. Nó cho ta thông tin về các tần số chính và biên độ của âm thanh đó. Khi hai sóng âm gặp nhau, chúng tạo ra sự kết hợp của các phổ âm thanh tương ứng với tần số của sóng âm.
Khi hai sóng âm có cùng tần số hoặc tần số gần nhau gặp nhau và cùng pha, chúng tạo ra cộng hưởng từ phổ tăng cường. Trong trường hợp này, các biên độ của hai sóng cộng lại, dẫn đến biên độ của sóng kết hợp lớn hơn biên độ của hai sóng ban đầu. Kết quả là tạo ra âm thanh mạnh hơn ở tần số tương ứng.
Ví dụ, giả sử có hai sóng âm có cùng tần số 1000 Hz và biên độ 1. Khi hai sóng này gặp nhau và cùng pha, biên độ của sóng kết hợp sẽ là 2. Điều này có thể giải thích tại sao công suất âm thanh tăng lên khi nhiều người cùng hát một bài hát cùng nhau.
Ngược lại, khi hai sóng âm có cùng tần số nhưng trái pha, chúng gây ra hiện tượng cộng hưởng từ phổ giảm. Trong trường hợp này, biên độ của hai sóng trừ đi nhau, dẫn đến biên độ của sóng kết hợp nhỏ hơn. Kết quả là tạo ra âm thanh yếu hơn hoặc hoàn toàn hủy đi ở tần số tương ứng.
Tuy nhiên, trong thực tế, cộng hưởng từ phổ không chỉ phụ thuộc vào tần số và pha sóng âm mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như biên độ, hướng sóng, khoảng cách giữa các nguồn sóng, và các yếu tố môi trường khác. Do đó, để hiểu rõ hơn về cộng hưởng từ phổ trong một tình huống cụ thể, cần xem xét các yếu tố liên quan và áp dụng các nguyên lý sóng học để phân tích.
Phép cộng hưởng từ quang phổ để đo lượng triglyceride trong gan: tỷ lệ phổ biến của tình trạng nhiễm mỡ gan trong dân số nói chung Dịch bởi AI American Journal of Physiology - Endocrinology and Metabolism - Tập 288 Số 2 - Trang E462-E468 - 2005
Bất chấp sự gia tăng tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Quang phổ cộng hưởng từ proton định vị (MRS) đo chính xác hàm lượng triglyceride gan (HTGC) nhưng chỉ được sử dụng trong một số nghiên cứu nhỏ. Trong nghiên cứu này, MRS đã được sử dụng để phân tích sự phân bố của HTGC ở 2,349 người tham gia nghiên cứu Dallas Heart Study (DHS). Độ tái lập của quy trình này đã được xác thực bằng cách chứng minh rằng các phép đo HTGC trùng lặp có mối tương quan cao (r = 0.99, P < 0.001) và hệ số biến thiên giữa các phép đo thấp (8.5%). Việc tiêu thụ một bữa ăn giàu chất béo không ảnh hưởng đáng kể đến các phép đo, và các giá trị đo được tương tự khi thực hiện ở thùy gan phải và trái. Để xác định 'giới hạn trên của bình thường' cho HTGC, sự phân bố của HTGC đã được xem xét ở 345 đối tượng từ DHS, những người không có yếu tố nguy cơ có thể nhận diện đối với hiện tượng nhiễm mỡ gan (người không béo phì, không bị tiểu đường, tiêu thụ ít cồn, kết quả xét nghiệm chức năng gan bình thường, và không có bệnh gan đã biết). Phần trăm thứ 95 của HTGC trong các đối tượng này là 5,56%, tương ứng với mức triglyceride gan là 55,6 mg/g. Với giá trị này làm giá trị cắt, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm mỡ gan ở Quận Dallas được ước tính là 33,6%. Do đó, MRS cung cấp một phương pháp nhạy, định lượng, không xâm lấn để đo HTGC và, khi áp dụng cho dân số đô thị lớn của Mỹ, đã tiết lộ một tỷ lệ nhiễm mỡ gan đáng kinh ngạc.
#gan nhiễm mỡ không do rượu #quang phổ cộng hưởng từ #triglyceride gan #tỷ lệ phổ biến #dân số đô thị #yếu tố nguy cơ #bệnh gan
Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C Dịch bởi AI Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012
Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (leucine) thông qua BCAT. Kết quả cho thấy KIC và sản phẩm chuyển hóa của nó, leucine, hiện diện với số lượng có thể hình ảnh hóa 20 giây sau khi kết thúc việc cung cấp KIC trên toàn bộ não. Hơn nữa, quá trình chuyển hóa cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở các vùng hồi hải mã so với mô cơ. Kết luận, quá trình chuyển hóa của KIC hyperpolarized trong não đã được hình ảnh hóa, và KIC hyperpolarized có thể là một nền tảng đầy triển vọng để đánh giá hoạt động của BCAT não trong mối liên hệ với các bệnh thoái hóa thần kinh.
#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH HÌNH ẢNH X QUANG THƯỜNG QUI, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ LAO CỘT SỐNG TRÊN 60 BỆNH NHÂN LAO CỘT SỐNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNGMục tiêu nghiên cứu mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh X quang thường qui, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ lao cột sống được phẫu thuật tại bệnh viện Phổi trung ương. Cỡ mẫu 60 bệnh nhân. Phương pháp hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Tuổi TB: 58 ± 15,6; nam/nữ: 1,3/1; Thời gian chẩn đoán được lao cột sống tính từ khi có triệu chứng < 2 tháng: 43,3%; Giải phẫu bệnh viêm lao điển hình (91,7%). Nuôi cấy BACTEC/MGIT dương tính MTB 95%; LPA bệnh phẩm có MTB 80%. Tổn thương cột sống thắt lưng 51,7%; Cột sống ngực 33,3%; Cột sống cổ 8,3%; Tổn thương 2 thân đốt liền kề 75%; Tổn thương > 2 thân đốt 15,6%. X quang thường qui: mất đường cong sinh lý 80%; Huỷ thân đốt 76,7%; Hẹp khe liên đốt 58,3%; Thân đốt hình chêm 43,3%; Áp xe trong dây chằng sống 18,3%. Cắt lớp vi tính: mất đường cong sinh lý 80%; Huỷ thân đốt 85%; Hẹp khe liên đốt 58,3%; Thân đốt hình chêm 41,7%; Áp xe cơ đái chậu 45,0%; Chèn ép tuỷ 30,0%. Cộng hưởng từ: mất đường cong sinh lý 76,7%; Huỷ thân đốt 81,7%; Hẹp khe liên đốt 53,3%; Thân đốt sống hình chêm 43,3%; Áp xe trong dây chằng sống 20%; Áp xe cơ đái chậu 50%; Chèn ép tuỷ 21,0%; Viêm thân đốt 58,3%; Huỷ đĩa đệm 41,7%. So sánh tỷ lệ % khả năng phát hiện một số dấu hiệu điển hình của lao cột sống của các kỹ thuật XQ, CT, MRI cho thấy một số khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận CHT có vai trò nổi trội trong chẩn đoán hình ảnh lao cột sống.
#Lao cột sống; Xquang thường qui cột sống; Cộng hưởng từ lao cột sống; Cắt lớp vi tính lao cột sống.
NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG, NĂM 2019 – 2020Mục tiêu: Rò hậu môn cần được xác định chính xác đường rò, vị trí lỗ rò để lập kế hoạch điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả vai trò của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán bệnh lý rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn, có hình ảnh chụp CHT có từ lực cao (1,5 Tesla) theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2020. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20. Kết quả: nghiên cứu gồm 79 bệnh nhân với 86 đường rò được chụp CHT và phẫu thuật tại bệnh viện cho kết quả: tuổi thường gặp từ 21-60 tuổi, nam/nữ là 5,1/1. CHT với các chuỗi xung khác nhau có độ nhạy và độ chính xác cao trong phát hiện đường rò, đặc biệt là xung T1 xoá mỡ có tiêm thuốc đối quang từ có độ nhạy 100%, độ chính xác 97,5%. CHT có giá trị cao trong xác định phân loại đường rò so với cơ thắt (theo Parks), đánh giá mức độ phức tạp của đường rò, xác định vị trí lỗ trong với sự phù hợp cao so với phẫu thuật (trên 80%). Trong xác định áp xe phối hợp có độ nhạy 100%, độ chính xác 98,7%. Kết luận: CHT có sự thống nhất cao với kết quả phẫu thuật trong phát hiện đường rò, đánh giá liên quan của đường rò, mức độ phức tạp của đường rò, xác định lỗ trong và tổn thương áp xe phối hợp. Đặc biệt là chuỗi xung T1C+ có giá trị cao trong chẩn đoán đường rò và tổn thương phối hợp từ đó xây dựng bản đồ đường rò trước phẫu thuật nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, tránh bỏ sót tổn thương, hạn chế tái phát.
#rò hậu môn #áp xe cạnh hậu môn #chụp cộng hưởng từ
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài viết đề cập đến thực trạng về tình hình tài chính và công tác quản lí tài chính của Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đối với các hoạt động chi thường xuyên được giao tự chủ trong chu kì kinh phí ổn định ba năm gần đây (2008-2010). Từ đó đề ra những giải pháp cho việc cải tiến công tác quản lí tài chính cũng như góp phần đổi mới công tác quản lí của nhà trường trong thời gian tới.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#quản lí tài chính #tự chủ #Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM THỦ CÔNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI LÀNG NGHỀ ĐỆM BÀNG PHÒ TRẠCH, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: CURRENT SITUATION AND FACTORS AFFECTING THE PRODUCTION OF HANDCRAFT PRODUCTS BY HOUSEHOLDS IN DEM BANG PHO TRACH TRADITIONAL CRAFT VILLAGE, PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE, VIETNAMNghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến sản xuất các sản phẩm thủ công làm từ cây cỏ Bàng (Lepironia actiulata) thông qua phỏng vấn những người am hiểu cùng 60 hộ gia đình tại làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm đệm bàng được sản xuất bởi các hộ cá thể với khoảng 1,21 lao động/hộ, chủ yếu là lao động nữ lớn tuổi. Sản phẩm chính của làng gồm chiếu (khổ từ 1,2 - 1,6 m), đệm, chẹ và các sản phẩm mỹ nghệ. Trong số các sản phẩm này, đệm, chẹ và chiếu kích thước nhỏ là phổ biến nhất và chủ yếu được tiêu thụ bởi những người thu gom nhỏ. Chi phí sản xuất, giá bán và thu nhập từ một đơn vị sản phẩm khác nhau tùy thuộc vào chất lượng nguyên liệu, độ dày bền và độ tinh xảo. Làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch được duy trì và phát triển được nhờ tính truyền thống, nguồn nguyên liệu sẵn có, khả năng tạo thu nhập ổn định, phù hợp với người già và phụ nữ. Trong khi đó, sản xuất đệm bàng cũng đang gặp nhiều yếu tố cản trở như khó sản xuất nguyên liệu đầu vào, thiếu lao động kế thừa, thị trường tiêu thụ nhỏ, thu nhập và năng suất lao động thấp, thiếu hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
ABSTRACT
This study was implemented to explore the production status and factors impacting on the craft products made from Bang grass (Lepironia articulata) by interviewing 60 households in Dem Bang Pho Trach traditional craft village. Results revealed that the craft products were made by individual households with about 1.21 labors/household, mostly by elder female workers. The main products of the village included mat (width 1.2 to 1.6 m), cushion, cradle pad and handicrafts. Among these products, cushion, cradle pad and small size mats were the most popular and mainly consumed by small collectors. Production cost, sale price and earning from a product varied depending on its raw material quality, thickness, durability and sophistication. Dem Bang Pho Trach craft village has been maintained and developed due to its traditionality, availability of materials, the potential to yield stable income, and the suitability for the elder and women. Meanwhile, the craft product production was also facing many hindering factors such as difficulty in producing input materials, shortage of inherited labor, small consumption market, low income and labor productivity, and lack of cooperation in the products’ production and consumption.
#Đệm bàng #Phò Trạch #Thủ công truyền thống #Bang mat #Traditional craft #Pho Trach
ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINHMục tiêu: Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ của bệnh nhân phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMOSD dựa vào tiêu chuẩn quốc tế 2015. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ não và tủy sống, trong đó 85,7% bất thường tủy sống, 42,9% não, cả não và tủy sống 33,3%, dây thần kinh thị giác 23,8%. Cộng hưởng từ não: tổn thương mặt lưng hành tủy 19%, quanh màng não thất thân não/ tiểu não 26,2%, vùng dưới đồi, quanh màng não thất III là 16,7%, quanh màng não thất bên 14,3%, tổn thương chất trắng sát sừng chẩm não thất bên 4,8%. Cộng hưởng từ tủy sống: tổn thương tủy ở vùng trung tâm 100%, đa số tổn thương có độ dài từ 3 đốt sống trở lên 83,3% và ở những bệnh nhân AQP4 dương tính (86,1%), dưới 3 đốt sống 16,7%, phù tủy 50%, ngấm thuốc đối quang từ 73,8% và tổn thương tủy cổ chiếm 52,8%. Kết luận: Tổn thương trên cộng hưởng từ NMOSD không chỉ ở tủy sống và dây thần kinh thị giác mà còn tổn thương cả ở não: thân não, gian não, bán cầu não.
#Viêm tủy thị thần kinh #Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh #Cộng hưởng từ
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BÁN LẺ THUỐC DỰA TRÊN TÌNH HUỐNG MUA THUỐC KÊ ĐƠN TẠI CÁC NHÀ THUỐC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHĐặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm có được cái nhìn tổng quan về thực trạng bán lẻ thuốc của nhân viên bán hàng (NVBH) trên địa bàn huyện Củ Chi, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc cho cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả quan sát trực tiếp NVBH đang làm việc tại 279 nhà thuốc tư nhân trên địa bàn huyện Củ Chi từ 11/2020 – 06/2021 và thu thập kết quả nghiên cứu gồm đặc điểm NVBH, kết quả giao dịch của NVBH dựa trên việc đóng vai khách hàng với tình huống yêu cầu mua thuốc nhỏ mắt kê đơn Tobradex. Kết quả: Khảo sát 317 nhân viên bán hàng với tỷ lệ nam: nữ 1: 3,3; độ tuổi trung bình 33,58 ± 6,80 tuổi; 60,9% là dược sĩ trung học; 69,4% chưa từng tham gia bất kỳ lớp tập huấn về kỹ năng bán lẻ thuốc và 30,3% chưa từng tham gia lớp đào tạo, cập nhật kiến thức về GPP. Về kết quả giao dịch, 47,0% NVBH không yêu cầu trình đơn thuốc khi được yêu cầu bán thuốc Tobradex, trong đó 97,3% đồng ý cung cấp sản phẩm gồm 57,7% thay thế Tobradex bằng một thuốc kê đơn khác; 28,9% bán Tobradex đúng yêu cầu và 10,7% bán Tobradex kèm thuốc khác. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực trạng thực hiện nguyên tắc GPP của NVBH tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn huyện Củ Chi còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần nâng cao kiến thức, kỹ năng của NVBH và thúc đẩy việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc GPP tại các nhà thuốc cộng đồng.
#bán lẻ thuốc #dược sĩ cộng đồng #nhà thuốc tư nhân #thuốc kê đơn #Tobradex
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LÀ UTP KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2019 – 2020Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện đa khoa quốc tế hải phòng, năm 2019 đến 2020. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân được chẩn đoán tại bệnh viện đa khoa quốc tế hải phòng trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020, phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu. phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, chọn mẫu không xác suất. phương tiện nghiên cứu gồm máy chụp cht avanto siemens (germany) 1.5 tesla, với quy trình đã được thống nhất và được tập huấn kỹ càng. các số liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học spss 22.0. kết quả và kết luận: nghiên cứu gồm 43 bn utpktbn, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (2.1/1), tuổi trung bình là 64,4 ± 12,6. trên chụp cht, kích thước trung bình khối u nguyên phát trong 43 ca được chụp cht ngực là 39,7 ± 18,7 mm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,06 > 0,05) so với chụp clvt. trong nhóm xẹp phổi, clvt phát hiện được khối u trong 7/8 th, trong khi cht phát hiện được 8/8 th (chiếm 100%). chụp cht phát hiện nhiều hơn 2 th xâm lấn màng phổi, 1 th di căn gan so với clvt. tuy nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê mà có sự tương đồng cao trong đánh giá tnm giữa cht và clvt. như vậy, chụp cht ngực có thể được xem xét là chỉ định thay thế ở những đối tượng không có chỉ định chụp clvt và đặc biệt trong trường hợp nghi ngờ u phổi trong vùng phổi xẹp, u phổi sát tim, trung thất.
#U phổi #không tế bào nhỏ #chụp cộng hưởng từ phổi
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG TRONG 2 NĂM 2019 VÀ 2020Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hải Phòng, năm 2019 đến 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân được chẩn đoán tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020, phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, chọn mẫu không xác suất. Phương tiện nghiên cứu gồm máy chụp CHT Avanto Siemens (Germany) 1.5 Tesla với quy trình đã được thống nhất và được tập huấn kỹ càng. Các số liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học SPSS 22.0. Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu gồm 43 BN UTPKTBN, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (2.1/1), tuổi trung bình là 64,4 ± 12,6. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất: ho khan 39,5%, ho khạc đờm trắng hoặc trong 27,9%, đau ngực 23,3%, gầy sút cân chiếm 23,3%. Triệu chứng thực thể thường gặp nhất: HC 3 giảm 16,3%, ran ẩm ran nổ ở phổi 23,3%, ngón tay dùi trống 7%. Trên chụp CHT, kích thước trung bình khối u nguyên phát trong 43 ca được chụp CHT ngực là 39,7 ± 18,7 mm. Khối có kích thước lớn nhất là 92 mm, nhỏ nhất là 8,9 mm. Trên hình ảnh CHT, khối UTP có tỷ lệ xâm lấn màng phổi là 53,5%, xâm lấn cột sống là 2,3% và trung thất là 7%, tỷ lệ di căn tại phổi là 18,6%, di căn hạch trung thất là 32,6%.
#U phổi #không tế bào nhỏ #chụp cộng hưởng từ phổi